Hệ thống xử lý nước thải là bắt buộc đối với các công ty, nhà máy, hộ gia đình và nhiều lĩnh vưc ngành nghề khác…cần được xử lý. Mục đích của đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải là giúp loại bỏ các chất bẩn, chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước đảm bảo vệ sinh môi trườg, các yêu cầu về quy định xả thải của địa phương và pháp luật, tái sử dụng nguồn nươc trong hoạt động sản xuất.
Hiện nay, số lượng người dân ở các khu đô thị ngày càng gia tăng, cùng với đó là tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Do đó vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại. Để bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe con người thì xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị là vấn đề cấp thiết đặt ra.
Hệ thống xử lý nước thải là gì?
Xử lý nước thải là quá trình loại bỏ chất bẩn, chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước thải như nước thải hộ gia đinh, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện…. Nhằm mục đích bảo vệ môi trường và tái sử dụng nguồn nước thải đã được xử lý
Hiện nay có nhiều biện pháp xử lý nước thải khác nhau như: Vật lý, hóa học, sinh học…Tùy vào từng loại nước thải mà việc áp dụng công nghệ phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Một hệ thống xử lý nước thải hiệu quả và được thiết kế tốt sẽ giải quyết:
- Xử lý được những thành phần gây ô nhiễm trong nước thải. Đảm bảo nước sau xử lý đạt chuẩn yêu cầu của bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
- Chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành thấp nhưng vẫn đáp ứng độ bền và ổn định.
- Dễ dàng nâng cấp khi có quy định thay đổi về chất lượng nước sau xử lý.
Các đối tượng cần xây dựng lắp đặt hệ thống xử lý nước thải
- Các nhà máy xí nghiệp, xưởng sản xuất
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh không nằm trong khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt mức cao nhất là cột A QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn xử lý nước thải công nghiệp.
- Các cơ sở y tế, phòng khám đa khoa, nơi xét nghiệm, bệnh viện đều phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT – Quy chuẩn nước thải y tế
- Các cơ sở phát sinh nước thải sinh hoạt như: Khách sạn tòa nhà chung cư, Trung tâm thương mại, nhà hàng…. đều phải có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đạt QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn xử lý nước thải sinh hoạt.
- Khu đô thị, cụm dân cư, nước thải nông thôn, Khu nuo
Hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn cần những công đoạn nào?
Thành phần củ thể của một hệ thống xử lý nước thải sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của nước thải và yêu các yêu cầu về xả thải của địa phương. Nhưng nhìn chung một hệ thống xử lý nước thải điển hình bao gồm những công đoạn sau:
- Công đoạn xử lý cơ học: Tách rác, lắng cát, tách dầu mỡ,….Loại bỏ rác, cặn bã, dầu mỡ,…ra khỏi nước thải.
- Công đoạn xử lý hóa học: Trung hòa độ PH, keo tụ – tạo bông lắng, tuyển nổi…điều chỉnh Ph, loại bỏ cặn lơ lửng, kim loại và chất vô cơ có trong nước thải.
- Công đoạn xử lý sinh học: Kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí,…để loại bỏ các thành phần ô nhiễm hữu cơ.
- Công đoạn lọc nước; Loại bỏ các chất rắn lơ lửng còn sót lại. Mức độ lọc còn phù thuộc vào quy định xả thải của nhà nước đối với hàm lượng chất rắn có trong nước thải.
- Hệ thống bảng điều khiển: Tùy thuộc vào mức độ tự động hóa yêu cầu….
Tùy thuộc vào từng đặc tính sản xuất, kinh doanh của từng nhà máy mà chúng ta sẽ điều chỉnh đặc tính của từng hệ thống lọc cho phù hợp. Một số nhà máy như: Nhà máy xi mạ chúng ta sẽ cần xem xét là sự cần thiết phải ổn định độ PH, loại bỏ chất rắn lơ lửng, chất vô cơ kim loại…Khi đó công đoạn xử lý hóa học là hết sức quan trọng và phải được thiết kế chuẩn xác.
Các công nghệ xử lý nước thải tối ưu nhất hiện nay
Để đạt được hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí nhất trong quá trình xử lý nước thải. Bài viết này Thành Tín sẽ cung cấp cho các bạn những hệ thống xử lý nước thải, Từ đó để bạn áp dụng vào doanh nghiệp của mình sao cho hiểu quả nhất mà nước thải vẫn đạt chuẩn theo quy định.
1. Hệ thống công nghệ xử lý nước thải điều lưu
Điều lưu là quá trình giảm thiểu hoặc kiểm soát các biến động về đặc tính của nước nước thải. Quá trình này giúp tạo điều kiện tối ưu cho công đoạn xử lý nước thải kế tiếp. Quá trình điều lưu được tiến hành bằng cách trữ nước thải lại trong bể lớn, sau đó bơm định lượng chúng vào các bể xử lý kế tiếp.
Quá trình điều lưu được sử dụng với mục đích:
- Điều chỉnh sự biến thiên về lưu lượng nước thải theo từng giờ trong ngày.
- Tránh sự biến động của hàm lượng chất hữu cơ ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn trong các bể xử lý sinh học
- Kiểm soát PH của nước thải để tạo điều kiện tối ưu cho quá trình sinh học hóa học sau đó.
- Khả năng chứa của bể điều lưu góp phần giảm thiểu đến môi trường do lưu lượng thải được duy trì ở một mức độ ổn định.
- Bể điều lưu còn là nơi cố định các độc chất đối với quá trình xử lý sinh học, làm cho hiệu suất của quá trình này tốt hơn.
2. Áp dụng công nghệ trung hòa trong hệ thống xử lý nước thải
Trong nước thải thường có dộ PH không phù hợp cho các quá trình xử lý sinh học hoặc thải ra môi trường. Do đó, nó cần phải được trung hòa. Có nhiều cách để tiến hành quá trình trung hòa như:
– Trộn lẫn nước thải có PH acid với nước thải có PH bazơ: Trộn lẫn hai loại nước thải có PH khác nhau, chúng ta có thể đạt nước mục đích trung hòa. Quá trình này đòi hỏi bể điều lưu đủ lớn để chứa nước thải.
– Trung hòa nước thải acid: Người ta thường cho nước thải có PH acid chảy qua một lớp đá vôi để trung hòa. Ngoài ra có thể cho dung dịch vôi vào nước thải, sau đó vôi được tách ra bằng quá trình lắng.
– Trung hòa nước thải kiềm: bằng các acid mạnh (lưu ý đến tính kinh tế). CO2 cũng có thể dùng để trung hòa nước thải kiềm, khi sục CO2 vào nước thải, nó tạo thành acid carbonic và trung hòa với nước thải.
3. Phương pháp Công nghệ keo tụ và tạo bông cặn để xử lý nước thải
Hai quá trình hóa học này kết tụ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo để tạo nên những hạt có kích thước lớn và chúng mang trong mình điện tích (Thường là điện tích âm).
Chính điện tích này ngăn cản không cho nó va chạm và kết hợp lại với nhau, làm cho dung dịch được giữ ở trạng thái ổn định. Việc cho thêm vào nước thải một số hóa chất (phèn, ferrous chloride…) Làm cho dung dịch mất tính ổn định và gia tăng sự kết giữa các hạt để tạo bông cặn đủ lớn để bó thể loại bỏ qua quá trình lọc hoặc lắng cặn.
Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có hóa trị 3.Các chất tạo bông cặn được sử dụng thường là các chất hữu cơ cao phân tử như polyacrilamid. Việc kết hợp sử dụng các chất hữu cơ cao phân tử với các muối vô cơ làm cho khả năng tạo bông cặn được cải thiện rõ nét.
4. Phương pháp xử lý nước thải bằng hệ thống kết tủa
Kết tủa là phương pháp thông dụng được áp dụng nhiều để loại bỏ các kim loại nặng ra khỏi nước thải. Đa phần các kim loại nặng sẽ được kết tủa dưới dạng hydroxide. Do đó để hoàn thiện các quá trình này người ta thường cho thêm các base vào nước thải để cho nước thải đạt đến PH mà các kim loại nặng cần phải loại bỏ có khả năng hòa tan thấp nhất.
Trong quá trình kết tủa, cần loại bỏ các chất ô nhiễm khác có khả năng làm cản trở quá trình kết tủa. Quá trình kết tủa cũng được dùng để khử phosphate trong nước thải.
5. Ứng dụng công nghệ tuyển nổi xử lý nước thải.
Quá trình này sẽ giúp loại bỏ các chất thải có khả năng nổi trên mặt nước như: dầu mỡ, chất rắn lơ lửng….Trong bể tuyển nổi người ta còn kết hợp cô đặc và loại bỏ bùn.
Đầu tiên nước thải hay một phần của nước thải được áp suất với một phần không khí đủ lớn. Khi khí thải này trả về áp suất tự nhiên của khí quyển, nó sẽ tạo nên những bọt khí. Các phần tử dầu mỡ và các chất rwans lơ lửng sẽ kết dính với các bọt khí và với nhau để nổi lên trên và bị một thanh gạt tách chúng ra khỏi nước thải.
6. Công nghệ bể lắng trong xử lý nước thải công nghiệp
Quá trình lắng áp dụng sự khác nhau về tỉ trọng của nước, chất rắn lơ lửng và các chất ô nhiễm khác trong nước thải để lại bỏ chúng. Đây là phương pháp quan trọng giúp loại bỏ các chất rắn lơ lửng.
Thông thường bể lắng sẽ được xây dựng dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật.
– Dạng bể lắng hình chữ nhật ở đấy bể có thiết kế thanh gạt bùn theo chiều ngang của bể, thanh gạt này chuyển động về phía đầu vào của nước thải và gom bùn về một hố nhỏ ở đây. Sau đó bùn được thải ra ngoài.
– Bể lắng hình tròn có 2 loại:
- Nước thải được đưa vào ở tâm bể lắng và lấy ra ở thành bể
- Nước thải được lấy vào ở thành bể và lấy ra ở tâm bể lắng
Loại bể lắng hình tròn sẽ có hiệu suất cao hơn loại bể lắng hình chữ nhật.
Quá trình lắng còn có thể kết hợp với quá trình tạo bông cặn khi đưa thêm vào một số hóa chất xử lý nước thải để cải thiện rõ rệt hiệu suất lắng.
7. Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ xử lý sinh học hiếu khí
Đa phần các chất hữu cơ trong nước thải đều bị phân hủy bởi quá trình sinh học. Trong quá trình xử lý sinh học các vi sinh vật sẽ sử dụng oxi để phân hủy các chất hữu cơ và quá trình sinh trưởng của chúng tăng nhanh.
Ngoài chất hữu cơ có sẵn và oxygen do ta cung cấp thì quá trình sinh học còn bị hạn chế bởi một số chất dinh dưỡng khác. Ngoài nito và photpho, các chất khác hiện diện trong chất thải với hàm lượng đủ cho quá trình xử lý sinh học.
Nước thải sinh hoạt chứa các chất này với một tỷ lệ thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Tùy thuộc và nước thải của công nghiệp mà ta sẽ có cách xử lý khác nhau. Như nước thải nhà máy giấy có hàm lượng cacbon cao nhưng thiếu phospho và nito nên sẽ bổ sung 2 nguồn này để vi khuẩn hoạt động hiệu quả.
Có nhiều thiết kế khác nhau cho bể xử lý sinh học hiếu khí, nhưng loại thường dùng nhất là loại bùn hoạt tính. Nguyên tắc của bể này là vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải, sau đó tạo các bông cặn đủ lớn để tiến hành quá trình lắng dễ dàng.
Cuối cùng các bông cặn sẽ được tách ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng cơ học. Như vậy một hệ thống xử lý bùn hoạt tính gồm: một bể bùn hoạt tính và một bể lắng.
8. Ứng dụng máy sục khí trong công nghệ xử lý nước thải
Quá trình sục khí không những cung cấp oxy cho vi khuẩn hoạt động để phân hủy chất hữu cơ mà còn tác dụng trong việc khử sắt, magnesium. Ngoài ra còn kích thích quá trình oxi hóa hóa học các chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh học và tạo lượng DO đạt chuẩn để trả về môi trường.
Có nhiều cách để hoàn thành quá trình sục khí là bằng quá trình khuếch tán khí hoặc khuấy đảo.
9. Xử lý nước thải cấp 3
– Lọc
Quá trình lọc nhằm loại bỏ các chất rắn lơ lửng hoặc các bông cặn (Sản sinh từ quá trình keo tụ hoặc bông cặn), bể lọc còn nhằm mục địch khử bớt nước của bùn lấy ra từ các bể lắng.
Quá trình lọc dựa trên nguyên tắc là nước thải đi qua một lớp vật liệu có lỗ rỗng. Các chất rắn có kích thước lớn hơn lỗ rỗng sẽ bị giữ lại. Hai loại bể lọc thường sử dụng trong xử lý nước thải đạt hiệu quả là bể lọc cát và trống quay.
– Hấp thụ
Quá trình hấp thụ thường được dùng để loại bỏ các mảnh hữu cơ nhỏ có trong nước thải công nghiệp (loại này không thể loại bỏ trong quá trình xử lý sinh học)
Nguyên tắc chủ yếu của quá trình là bề mặt của các chất rắn khi tiếp xúc với chất thải có khả năng giữ lại các chất hòa tan trong nước thải trên bề mặt của nó do sự khác nhau của sức căng bề mặt.
Chất hấp thụ thường sử dụng là than hoạt tính (Dạng hạt). Tùy theo đặc tính của nước thải mà ta có loại than hoạt tính tương ứng. Quá trình hấp thụ có hiệu quả trong việc khử COD, màu phenol…
Sau một thời gian sử dụng thì than hoạt tính sẽ bị bão hòa và mất khả năng hấp thụ. Chúng ta có thể tái sinh chúng lại bằng cách tách các chất bị hấp thụ ra khỏi than hoạt tính thông qua: Nhiệt, hơi nước, acid, base, ly trích bằng dung môi hoặc oxy hóa học.
– Trao đổi ion
Trao đổi ion là quá trình ứng dụng trao đổi ion thuận nghịch của chất rắn và chất lỏng mà không làm thay đổi cấu trúc của chất rắn. Quá trình này ứng dụng để loại bỏ các cation và anion trong nước thải. Các cation sẽ trao đổi với ion hydrogen hay sodium, các anion sẽ trao đổi với ion hydroxyl của nhựa trao đổi ion.
Hầu hết các loại nhựa trao đổi ion là các chất tổng hợp. Nó là các chất hữu cơ hoặc vô cơ cao phân tử đính kết với các nhóm chức.Các nhựa trao đổi ion dùng trong xử lý nước thải là các hợp chất hữu cơ cao phân tử có cấu trúc không gian 3 chiều và có lổ rỗng. Các nhóm chức được đính vào cấu trúc cao phân tử bằng cách cho hợp chất này phản ứng với các hóa chất chứa nhóm chức thích hợp.
Khả năng trao đổi ion được tính bằng số nhóm chức trên một đơn vị trọng lượng nhựa trao đổi ion. Hoạt động và hiệu quả kinh tế của phương pháp này phụ thuộc vào khả năng trao đổi ion và lượng chất tái sinh cần sử dụng. Nước thải được cho chảy qua nhựa trao đổi ion cho tới khi các chất ion cần loại bỏ biến mất.
Khi nhựa trao đổi ion đã hết khả năng trao đổi ion, nó sẽ được tái sinh lại bằng các chất tái sinh thích hợp. Sau quá trình tái sinh các chất tái sinh sẽ được rửa đi bằng nước và bây giờ nhựa trao đổi ion đã sẳn sàng để sử dụng cho chu trình kế.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN khu công nghiệp
Trải qua nhiều dự án ở nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, công ty cổ phần công nghệ và môi trường Thành Tín chuyên xử lý môi trường đã hoàn thiện và đưa ra một quy trình xử lý nước thải KCN:
Thuyết minh công nghệ
- Song chắn rắc: Quy trình xử lý nước thải bắt đầu từ song chắn rác. Nguồn nước thải được thu về bể thu gom, thiết bị cào tự động sẽ giữ lại phần rác thô vào thùng chứa trong bể thu gom. Tại đây các thiết bị đo nồng độ PH, SS tiến hành đo nước thải công nghiệp đầu vào. Đây chính là khâu xử lý quan trọng nhất quyết định 99% hiệu quả của hệ thống xử lý.
- Bể thu gom: Tại đây được gắn các thiết bị bơm và đồng hồ đo lưu lượng nước thải đầu vào. Bể xây theo mô hình âm bên dưới, có tác dụng thu gom lượng nước thải từ nhà máy lại vừa có tác dụng bơm nước thải tại đây qua hệ thống gồm 3 bơm chìm luân phiên hoạt động trong 30p lên hệ thống xử lý nước thải KCN. Tại đây cũng diễn ra quá trình lắng để lọc đi chất cặn có trong nước thải.
- Lọc rác tinh: Trước khi lên hệ thống xử lý nước thải KCN chính thì nước thải từ bể thu gom sẽ đi qua lọc rác tinh. Tại đây có nhiệm giữ lại các phần tử rác có kích thước 0.75mm trở lên sau đó mới đi đến bể tách dầu mỡ.
- Bể tách dầu mỡ: Có nhiệm vụ chính tách các phần tử dầu lẫn trong nước thải qua hệ thống máng gạt ở trên bề mặt nước thải. Các váng dầu mỡ được thu gom lại và đưa về bể chứa dầu và được chuyển đến các cty xử lý và khử những thành phần độc hại. Sau đó lượng nước thải này sẽ được đưa qua bể điều hòa.
- Bể điều hoa: Với hệ thống 2 máy khuấy trộn chìm liên tục hoạt động để điều hòa chất lượng nước thải, lưu lượng nguồn nước. 2 bơm chìm sau đó sẽ có nhiệm vụ đưa nước thải đến các bể SBR.
- Bề SBR: Đây là công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp gồm 5 giai đoạn: Cấp nước – cấp nước – sục khí – sục khí và lắng chắt nước trong. Quy trình hoạt động liên tục, sẽ mất 6 tiếng để xử lý trong bể hiếu khí SBR
- Khử trùng: Tại đây nước thải sẽ được khử trùng bằng cách trộn đều với clorua vôi (CaOCI2) trước khi được xả ra môi trường.
- Bể chứa bùn: bùn từ từng bể SBR được bơm hút qua bể chứa bùn. Bể có đặc điểm dạng phễu, có chứa thiết bị gom bùn ở bên dưới. Và qua máy ép bùn bằng bơm bùn dưới dạng nén trục vít, cùng với hàm lượng polymer được cung cấp thêm thì bùn sẽ được chuyển sang dạng bánh bùn.
Doanh nghiệp đang muốn tìm giải pháp xử lý nước thải KCN, nước thải sinh hoạt…. mà chưa nắm rõ quy trình cũng như cách vận hành như thế nào? Môi trường Thành Tín là đơn vị hàng đâu đưa ra những giải pháp tối ưu, đảm bảo quy chuẩn xử lý nước do sở môi trường đề ra. Công ty đã và đang thực hiện những dự án đạt chuẩn và nhiều năm liền được các đơn vị tin tưởng. Nếu muốn tìm giải pháp hữu hiệu cho doanh nghiệp mình. Hãy liên hệ ngay số hotline: 0964511345 để được hỗ trợ.